Máy tính APR
chi phí của ngân hàng không chỉ liên quan đến lãi suất. khi yêu cầu vay vốn, ngoài việc thu lãi suất, những người cho vay còn thu phí hoặc điểm tín dụng. Vì vậy, khi xem xét chi phí thực tế của các khoản vay thế chấp, người cho vay nên tập trung nhiều hơn vào tỷ lệ phần trăm hàng năm hoặc lãi suất thực tế hàng năm, chứ không chỉ tập trung vào lãi suất. hai máy tính sau đây giúp tiết lộ chi phí cho vay thật sự.
Máy tính chung APR
lãi suất thực tế hàng năm: 6. 563%
số tiền gây quỹ | $100,000.00 |
trả trước tiền mặt | $2,500.00 |
thanh toán hàng tháng | $ 1, 110, 21 |
tổng cộng 120 khoản thanh toán | $ 133,224.60 |
tổng lãi suất | $ 33,224.60 |
tất cả các khoản thanh toán và phí | 135,724.60 $ |
tính toán lãi suất thế chấp hàng năm
sử dụng máy tính bảng dưới đây để tính toán các khoản vay thế chấp của mỹ.
lãi suất thực tế hàng năm: 6, 367%
số tiền cho vay | $ 280,000.00 |
Trả tiền trước | $ 70,000.00 |
lương tháng | $1,714.91 |
tổng cộng 360 khoản thanh toán | $ 617,368.73 |
tổng lãi suất | $ 337,368.73 |
tất cả các khoản thanh toán và phí | $ 620,868.73 |
apr là một chỉ số chi phí hàng năm cho các khoản vay. nó bao gồm lãi suất và các khoản phí khác mà người vay phải trả.
người vay mượn thường nhầm lẫn lãi suất và lãi suất. lãi suất là số tiền bồi thường cho mỗi khoản vay, chỉ bao gồm chi phí đầu tư.
Mặc dù tỷ lệ lãi suất là hợp lệ, nó không thể cung cấp độ chính xác cần thiết để xác định các tổ chức cho vay nào là lãi suất hiệu quả nhất. Bởi vì lãi suất hàng năm bao gồm lãi suất và chi phí, nó giải quyết thách thức này bằng cách tính lãi suất và các chi phí bổ sung khác liên quan đến vay.
Tại Hoa Kỳ, Đạo luật cho vay thực tế yêu cầu các tổ chức cho vay công bố lãi suất hàng năm để người vay có thể dễ dàng so sánh chi phí cho vay với các đối thủ cạnh tranh. tất nhiên, mỗi người cho vay đều khác nhau, và các khoản phí sau đây không áp dụng cho mỗi khoản vay. Do đó, người vay tiềm năng nên yêu cầu người cho vay liệt kê tất cả các chi phí bổ sung được đóng gói trong tỷ lệ lãi suất hàng năm của cá nhân để tìm hiểu về khoản vay cụ thể. với các khoản vay thế chấp ở mỹ, lãi suất hàng năm có thể bao gồm:
|
|
thường được miễn lãi suất hàng năm bao gồm:
- chi phí đánh giá
- chi phí điều tra
- bảo hiểm quyền sở hữu và chi phí
- Bảo hành nhà xây dựng
- các khoản thanh toán trước, như thuế hay bảo hiểm
- thuế vô hình
giới hạn của apr
Mặc dù tỷ lệ lãi suất hàng năm là một chỉ số tốt để so sánh các khoản vay, nhưng cấu trúc chi phí được liệt kê giả định rằng khoản vay sẽ phát triển một cách tự nhiên. đối với bất kỳ người vay nào có kế hoạch trả nợ nhanh hơn, lãi suất hàng năm thường có xu hướng đánh giá thấp tác động của chi phí ban đầu.
ví dụ, chi phí cho một khoản vay thế chấp 30 năm dường như rẻ hơn nhiều so với một kế hoạch thanh toán 10 năm nhanh hơn. ở mỹ, người vay thường trả trước 30 năm vì những lý do như bán nhà, tái gây quỹ và trả trước. Vì vậy, khi so sánh các khoản vay với cùng lãi suất hàng năm, khoản vay đầu tiên với chi phí thấp sẽ mang lại lợi ích hơn cho người vay có ý định trả trước các khoản vay thế chấp.
Kiểu APR
người cho vay cũng nên biết về hai loại vay lãi suất khác nhau. ngân hàng cung cấp cho vay lãi suất cố định và có thể thay đổi hàng năm, mỗi loại vay đều có ưu và nhược điểm.
lãi suất cố định hàng năm
một khoản vay lãi suất cố định cung cấp lãi suất ổn định trong thời gian cho vay. Vì vậy, những người vay tiền với lãi suất cố định hấp dẫn nên xem xét việc khóa lãi suất trong thời gian lãi suất thị trường tương đối thấp, vì lãi suất có thể tăng lên sau đó. khi cho vay, lãi suất cố định thường cao hơn lãi suất biến đổi.
tỷ lệ lãi suất thay đổi hàng năm
một khoản vay lãi suất có thể thay đổi theo thời gian. những mức lãi suất này thường dao động theo các chỉ số như lãi suất liên bang. ví dụ, nếu lãi suất thị trường tăng lên, lãi suất biến đổi hàng năm liên quan đến chỉ số đó cũng có thể tăng lên.
người vay cũng nên biết một thành phần khác của lãi suất biến đổi hàng năm, đó là tiền bảo hiểm dựa trên tín dụng. các nhà cung cấp tín dụng tạo ra một khoản tiền bảo hiểm dựa trên tín dụng, sử dụng tín dụng thay vì chỉ số thị trường để xác định một phần của lãi suất hàng năm. Bao gồm tiền bảo hiểm dựa trên tín dụng của mỗi cá nhân ngăn người vay có điểm tín dụng thấp có được lãi suất biến đổi thấp hơn, giả sử người cho vay sẽ cho họ vay.
tuy nhiên, trong một số trường hợp, người vay nợ nên cân nhắc về lãi suất biến đổi. giả sử một người vay mượn vay vào thời điểm lãi suất thị trường tương đối cao, và các nhà phân tích dự đoán lãi suất sẽ giảm. trong trường hợp này, tỷ lệ lãi suất có thể dẫn đến sự giảm thiểu của toàn bộ chi phí. dữ liệu lịch sử cho thấy, người vay lãi suất trôi nổi thường trả lãi ít hơn so với các khoản vay cố định.
ngoài ra, người vay nợ nên cân nhắc về thời gian cho vay. thông thường, thời gian cho vay càng dài, ảnh hưởng của tỷ lệ lãi suất càng lớn. Điều đó có nghĩa là tỷ lệ lãi suất sẽ ảnh hưởng nhiều hơn đến khoản vay 30 năm so với khoản vay 10 năm hoặc 15 năm.
quân đội rwanda chống lại apy
người vay cũng nên hiểu sự khác biệt giữa tháng tư và apy. apy có nghĩa là lãi suất hàng năm, một thuật ngữ chủ yếu liên quan đến tài khoản tiết kiệm. nó phản ánh tổng lãi suất trên tài khoản dựa trên tỷ lệ lãi suất và tần số lãi suất phức hợp hàng năm.
APY đôi khi được gọi là EAPR, có nghĩa là tỷ lệ phần trăm hợp lệ hàng năm, hoặc EAR, có nghĩa là tỷ lệ hợp lệ hàng năm. Sự khác biệt chính giữa APY và lãi suất hàng năm là tiền đầu tiên tính đến lãi suất phức hợp hàng năm, trong khi lãi suất hàng năm luôn là một tháng. Vì vậy, với tỷ lệ lãi suất tương đương, lãi suất hàng năm dường như thấp hơn so với APY giả định là lãi suất dương.
các tổ chức tài chính thường muốn mang lại lợi nhuận hấp dẫn nhất cho khách hàng. Vì vậy, người vay tiền nhận được lãi suất hàng năm vì lãi suất có vẻ thấp hơn, trong khi ngân hàng quảng bá lãi suất APY cho người giữ tài khoản tiết kiệm vì họ trông cao hơn.
Ví dụ, nếu một khoản vay 100 USD bao gồm 10% lãi hàng năm, công thức sau đây sẽ tính toán khoản lãi tương đương sẽ được trả vào cuối năm:
vốn x (1+) |
|
♫N 1) |
$100 × ((1 +) |
|
♫12 1) = $10.47 |
vì vậy, người vay sẽ trả 10. 47 đô la cho người cho vay.
Ngược lại, nếu một tài khoản tiết kiệm $100 có APY là 10,47%, thì lãi suất cuối năm là:
$100 × 10.47% = $10.47
10% lãi suất hàng năm tương đương với 10.47% apy.
Xem máy tính phức hợp chuyển đổi giữa apy và lãi suất hàng năm hoặc lãi suất phức hợp khác nhau.